Sản giật là gì? Các công bố khoa học về Sản giật

Sản giật hay còn gọi là sản phẩm giật là thuật ngữ trong lĩnh vực marketing và kinh doanh, đề cập đến việc tạo ra sự chú ý hoặc kích thích sự quan tâm của khách...

Sản giật hay còn gọi là sản phẩm giật là thuật ngữ trong lĩnh vực marketing và kinh doanh, đề cập đến việc tạo ra sự chú ý hoặc kích thích sự quan tâm của khách hàng đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản phẩm giật thường có yếu tố sáng tạo, gây ấn tượng mạnh mẽ và khác biệt so với các sản phẩm khác trong cùng ngành hoặc trong thị trường chung. Mục đích của sản giật là để thu hút khách hàng, tạo ra sự hấp dẫn và tăng khả năng bán hàng thành công.
Sản giật là một chiến lược marketing mà các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra sự chú ý và khác biệt cho sản phẩm của mình. Điều này được thực hiện bằng cách tạo ra một sản phẩm độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ và khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm giật có thể là một sản phẩm hoàn toàn mới, một phiên bản giới hạn, hoặc một sản phẩm có tính năng độc đáo.

Một trong những yếu tố quan trọng của sản giật là sự sáng tạo. Để tạo ra sản phẩm giật, các doanh nghiệp cần tìm hiểu về thị trường, nhu cầu của khách hàng và tìm ra cách gắn kết sản phẩm của mình với những giá trị đó. Đồng thời, sản phẩm giật cũng phải đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, công nghệ và tính năng để thu hút sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng.

Sản giật cũng liên quan đến việc xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và độc đáo trong lòng khách hàng. Qua việc tạo ra sản phẩm giật, doanh nghiệp có thể tạo ra một ấn tượng tốt và tăng độ hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm giật có thể gây ra sự tò mò, đánh thức sự quan tâm và khao khát sở hữu từ phía khách hàng, đồng thời tạo ra một sự khác biệt so với các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Tuy nhiên, sản giật cũng có thể mang theo một số rủi ro. Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sản phẩm giật của họ không chỉ là một chiến dịch quảng cáo ngắn hạn mà còn mang lại giá trị lâu dài và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm giật cần được hỗ trợ bởi các yếu tố marketing khác như chiến lược giá cả, quản lý thương hiệu và chiến dịch tiếp thị hiệu quả để đảm bảo rằng sản phẩm giật có thể gây ấn tượng và tạo ra lợi nhuận tốt cho doanh nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sản giật":

Nghiên cứu bệnh lý tiền sản giật nặng - sản giật và kết quả điều trị tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 3 - Trang 83-87 - 2014
Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tiền sản giật nặng- sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 67 thai phụ tiền sản giật nặng- sản giật điều trị tại Bệnh viên Phụ sản - Nhi Đà Nẵng từ tháng 7/ 2013- 4/2014. Kết quả: Bệnh gặp nhiều nhất độ tuổi 25 -34 tuổi (49,3%) và con so (50,7%). Tăng huyết áp và phù gặp hầu hết bệnh nhân. Protein niệu > 3g/l chiếm tỉ lệ cao 67,2%. Sau điều trị xét nghiệm protein niệu, acid uric, tiểu cầu, ion Mg++ có cải thiện có ý nghĩa. Các biến chứng mẹ gặp 13,43%; biến chứng con gặp nhiều nhất là đẻ non (59,7%). Đình chỉ thai chủ yếu là mổ đẻ (88,1%). Chỉ số Apgar sau 5 phút > 7 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,9%. Thời gian điều trị kéo dài tuổi thai trung bình 11 ¬± 3 ngày. Kết luận: Tiền sản giật nặng - sản giật hầu hết có đủ 3 triệu chứng: tăng huyết áp, phù và protein niệu. Các biến chứng mẹ rất nguy hiểm, biến chứng con gặp nhiều là sinh non. nếu điều trị kịp thời cho kết quả tốt cho mẹ và con.
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 1 - Trang 46-49 - 2014
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và giá trị dự báo tiền sản giật của chỉ số khối cơ thể, huyết áp động mạch trung bình, các chỉ số Doppler động mạch tử cung thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 253 sản phụ mang thai tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2013. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc tiền sản giật là 5,5%, tăng huyết áp thai kì chiếm 3,2%. Tiền sử thai lưu, sẩy và tiền sử gia đình có người mắc tiền sản giật có liên quan đến tỷ lệ mắc tiền sản giật. Chỉ số khối cơ thể BMI, MAP, chỉ số PI, RI của Doppler động mạch tử cung có giá trị dự báo nguy cơ tiền sản giật. Kết luận: Trị số BMI, MAP, PI, RI Doppler động mạch tử cung là các chỉ số giúp dự báo sớm nguy cơ tiền sản giật.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng Aspirin ở những thai phụ có nguy cơ cao
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 47-53 - 2015
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý Tiền sản giật – Sản giật bằng Aspirin ở những thai phụ có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp:Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.Trong số 2.998 thai phụ đến khám, sàng lọc và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 09/2012 đến 03/2015, phát hiện 487 trường hợp thai nghén nguy cơ cao các rối loạn tăng HA trong thai kỳ. Trong đó 111 trường hợp đã được điều trị dự phòng TSG bằng sử dụng Aspirin liều 81 mg/ngày bắt đầu từ tuổi thai 13 tuần đến 26 tuần. Kết quả: Tỷ lệ các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ chiếm 3,74% so với toàn bộ thai nghén, trong đó Tiền sản giật chiếm tỷ lệ 2,84%. Tỷ lệ các rối loạn tăng HA trong thai kỳ và tỷ lệ TSG chung ở nhóm điều trị Aspirin và nhóm chứng, tương ứng là 23,05% và 12,61%, 18,00% và 5,41%. Can thiệp Aspirin làm giảm tỷ lệ TSG so với nhóm chứng (RR = 0.4414,KTC 95 0,21 – 0,90, p = 0.0260). Không có sự khác biệt về tỷ lệ TSG nặng, TSG sớm, TSG trung gian và tỷ lệ tăng HA thai nghén, tăng HA mãn, TSG chồng chất như kết quả thai kỳ và các biến chứng giữa 2 nhóm. Kết luận: Điều trị Aspirin làm giảm tỷ lệ TSG chung trong thai kỳ.
Kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 24 - 29 - 2017
Mục tiêu: Nhận xét kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trương ương trong năm 2015. Đối tượng nghiên cứu: Trong năm 2015 có 402 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được lấy vào nghiên cứu đủ để đảm bảo độ tin cậy. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Tiền sản giật có 3,5% gây chuyển dạ, 6,2% chuyển dạ tự nhiên và 90,3% mổ lấy thai chủ động, chủ yếu do những biến chứng của tiền sản giật. Trong số bệnh nhân chuyển dạ tự nhiên có 72% đẻ thường. Nhóm có chỉ định gây chuyển dạ là 3,5%. Có 91,7% là mổ lấy thai chủ động khi tuổi thai từ 29-32 tuần và 93,8% ở tuổi thai 33-37 tuần. Biến chứng xảy ra với mẹ nhiều nhất là chảy máu, chiếm 9,0%; hội chứng HELLP 6,7%; biến chứng suy thận có 3,7%; rau bong non 2,7%; phù phổi cấp 0,2%; nhiễm trùng sau mổ chiếm tỷ lệ 2,2%. Truyền 1 – 2 đơn vị máu chiếm 27,8%; truyền 3 – 4 đơn vị, chiếm 55,6%; truyền từ 5 đơn vị trở lên, chiếm 16,6%. Kết luận: Tiền sản giật tới 90,3% mổ lấy thai chủ động, chủ yếu do những biến chứng của tiền sản giật. Biến chứng xảy ra với mẹ nhiều nhất là chảy máu, chiếm 9,0%; hội chứng HELLP 6,7%; biến chứng suy thận có 3,7%; rau bong non 2,7%.
#Tiền sản giật #kết quả xử trí.
Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 38-46 - 2015
Mục tiêu: Khảo sát vai trò sàng lọc bệnh lý TSG tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch, xét nghiệm PAPP-A và chỉ số xung PI động mạch tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 2.998 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 09/2012 đến 03/2015 Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các rối loạn tăng HA trong thai kỳ chiếm 3,74% so với toàn bộ thai nghén, trong đó TSG có tỷ lệ 2,84%. Dự báo TSG bằng dựa vào duy nhất yếu tố nguy cơ mẹ cho kết quả không cao. Mô hình phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB và chỉ số PI thấp nhất có diện tích dưới đường cong ROC dự báo tăng HA thai nghén là 0,743, tỷ lệ phát hiện 18,2% và 45,5% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Đối với TSG muộn, diện tích dưới đường cong ROC dự báo tốt nhất, 0,811, tỷ lệ phát hiện 45,6% và 57,9% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Mô hình phối hợp hợp nguy cơ mẹ với HATB, PAPP-A và chỉ số xung PI thấp nhất cho kết quả dự báo TSG sớm tốt nhất, diện tích dưới đường cong ROC 0,935, tỷ lệ phát hiện TSG sớm 81,8% và 90,9% tương ứng tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Kết luận: Có thể tiếp cận sàng lọc TSG sớm cùng với thời điểm sàng lọc dị tật bẩm sinh ngay từ thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB, xét nghiệm PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung chỉ số xung thấp nhất để có chiến lược can thiệp dự phòng sớm ngay cuối quí I thai kỳ và có chế độ quản lý thai kỳ hợp lý.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 30-37 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các sản phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông và kết quả thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 47 sản phụ được chẩn đoán tiền sản giật - sản giật nhập viện theo dõi điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông trong khoảng thời gian từ tháng 5/2019 đến 5/2020. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xuất hiện trong quá trình điều trị gồm các triệu chứng của bệnh, phản ánh tổn thương đa cơ quan liên quan đến tiền sản giật - sản giật. Kết quả thai kỳ gồm thời điểm, phương pháp chấm dứt thai kỳ và các biến chứng trên mẹ và con. Kết quả: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật chung là 0,8%, trong đó 0,2% trường hợp non tháng và 0,3% trường hợp bệnh nặng. 29,8% trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu phù bệnh lý, 80,8% trường hợp tiền sản giật có tăng huyết áp mức độ 1, nhóm tiền sản giật nặng có 61,9% trường hợp tăng huyết áp độ 3. Nồng độ axit uric ở nhóm tiền sản giật nặng (405,1 ± 85,5 µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có dấu hiệu nặng (340,3 ± 82,8 µmol/l) với p < 0,05. Tỷ lệ mổ lấy thai chung ở nhóm sản phụ tiền sản giật là 87,2%, tỷ lệ này ở nhóm tiền sản giật nặng lên đến 95,2%. Nhóm tiền sản giật nặng có cân nặng trẻ sơ sinh thấp hơn, tuổi thai kết thúc thai kỳ nhỏ hơn so với nhóm không có dấu hiệu nặng. Biến chứng sản giật và tử vong chu sinh chiếm 2,1% và đều xảy ra ở nhóm tiền sản giật nặng. Kết luận: Tỷ lệ tiền sản giật – sản giật ở Bệnh viện Hà Đông tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ mổ lấy thai ở ở nhóm bệnh nhân này khá cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nặng. Cân nặng trẻ sơ sinh, tỷ lệ sinh non, tỷ lệ các biến chứng đều theo chiều hướng bất lợi ở nhóm tiền sản giật nặng.
#Rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ #tiền sản giật #sản giật #thai nghén nguy cơ cao
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO GIẬT DO SỐT ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2021 - 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng của co giật do sốt đơn thuần (CGDSĐT) tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 11/2021 đến tháng 4/2022 và nhận xét kết quả điều trị co giật do sốt đơn thuần của những bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả một loạt ca bệnh bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: CGDSĐT  chủ yếu xảy ra ở nhóm trẻ từ 6 - <36 tháng tuổi, ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ (2/1). Số trẻ CGDSĐT lần đầu chiếm 74,7%. Bệnh lý gây sốt thường gặp nhất là các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới. Thời gian kéo dài cơn giật đa số <5 phút. Triệu chứng thường gặp nhất trong cơn giật của trẻ là trợn mắt và tím tái. Hầu hết các trẻ đều tỉnh, khóc to sau cơn giật. Thân nhiệt đo lúc giật phổ biến nhất là ở mức 39 - 41oC. Đa số trường hợp CGDSĐT có tăng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi, đặt biệt là tăng tỉ lệ bạch cầu hạt trung tính. Chỉ một số ít trường hợp có thể xác định được căn nguyên virus gây bệnh lý liên quan tới đợt sốt của trẻ và phát hiện được biến đổi trên ion đồ. Không có trường hợp bệnh tăng nặng hoặc tái phát cơn giật trong khi điều trị nội trú. Kết luận: CGDSĐT là một bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 36 tháng tuổi và có thể dự phòng được qua việc quản lý tốt trẻ bị sốt, đặc biệt là ở nhóm trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính.
#trẻ em #co giật do sốt đơn thuần #sốt
Nhận xét về kết quả và thái độ xử trí thai nghén trong phù thai-rau
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 130-133 - 2014
Phù thai-rau là bệnh lý cấp tính của thai. Cơ chế bệnh sinh được tìm hiểu tương đối rõ ràng nhưng hiệu quả điều trị chưa cao, hậu quả chu sinh khá nặng nề. Mục tiêu: nhận xét kết quả và thái độ xử trí thai nghén trong những trường hợp phù thai-rau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu 209 hồ sơ của thai phụ được chẩn đoán phù thai rau có theo dõi thai nghén và đẻ hoặc ngừng thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu: tuổi thai trung bình kết thúc thai nghén là 27,2 ± 6,4 tuần. Đẻ thường 62,2%, mổ lấy thai 12,0%. Tỷ lệ biến chứng tiền sản giật 10,5%. Tỷ lệ can thiệp để lấy rau ở giai đoạn sổ rau là 84,7%, rau bám chặt là 12,2%. Trẻ sống qua giai đoạn sơ sinh (4,3%). Kết luận: tuổi thai cần phải kết thúc thai kỳ tương đối muộn, tỷ lệ có biến chứng tiền sản giật và phải can thiệp để lấy rau cao. Tỷ lệ trẻ sống qua giai đoạn sơ sinh rất thấp.
#phù thai-rau #tiền sản giật #mổ lấy thai #biến chứng
Nồng độ lactate dehydrogenase huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với mức độ nặng của bệnh, kết quả thai kỳ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 54 – 60 - 2017
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) huyết thanh mẹ với mức độ nặng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ tiền sản giật – sản giật (TSG-SG). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 54 thai phụ bình thường và 54 thai phụ bị TSG – SG tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 04/2015 đến 04/2016. Kết quả nghiên cứu: Chỉ số LDH của nhóm TSG nặng (319,0 IU/L, 95% CI: 259,0 - 398,5) cao hơn nhóm TSG (192,0 IU/L, 95% CI: 179,0 - 225,0) và nhóm chứng (196,5 IU/L, 95% CI: 167,8 - 233,8), p < 0,0001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về nồng độ LDH giữa nhóm TSG sớm và TSG muộn so với nhóm chứng, p = 0,006. Nồng độ LDH trong nhóm TSG có xuất hiện các biến chứng mẹ (403,0 IU/L, 95% CI: 306,2 - 958,5) cao hơn nhóm TSG không có biến chứng (208,5 IU/L, 95% CI: 189,6 - 251,8), p < 0,0001. Chưa thấy liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và các biến chứng con và chỉ số Apgar sau sinh. Kết luận: Nồng độ LDH tăng liên quan đến mức độ nặng của bệnh và sự xuất hiện các biến chứng ở thai phụ bị TSG. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và chỉ số Apgar sau sinh cũng như các biến chứng con.
Tổng số: 83   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9