Sản giật là gì? Các công bố nghiên cứu khoa học về Sản giật

Sản giật là tình trạng bệnh lý sản khoa nghiêm trọng, đặc trưng bởi cơn co giật không do nguyên nhân thần kinh khác, trên nền tăng huyết áp và đạm niệu của tiền sản giật. Tình trạng có thể xuất hiện trước, trong hoặc sau sinh, đe dọa đa cơ quan mẹ và thai nhi, đòi hỏi cấp cứu và kiểm soát huyết áp, phòng co giật kịp thời.

Định nghĩa sản giật

Sản giật (eclampsia) là tình trạng xuất hiện các cơn co giật toàn thể hoặc cục bộ không do bất kỳ nguyên nhân thần kinh nào khác trong bối cảnh tiền sản giật (preeclampsia). Đặc điểm lâm sàng gồm co giật kèm tăng huyết áp ≥140/90 mmHg sau 20 tuần thai kỳ và có đạm niệu ≥300 mg/24 giờ hoặc rối loạn chức năng cơ quan đích (gan, thận, huyết khối).

Sản giật có thể xảy ra trước, trong và sau khi sinh, đôi khi là dạng tiên phát, gọi là eclampsia “siêu cấp” (superimposed eclampsia). Nếu không xử trí kịp thời, co giật có thể dẫn đến ngưng thở, phù phổi cấp, xuất huyết não hoặc tử vong mẹ – con WHO.

Dịch tễ học

Tỷ lệ sản giật toàn cầu ước tính 1–2 trên 1 000 ca sinh ở các nước phát triển, nhưng lên tới 5–10 trên 1 000 ca ở vùng thu nhập thấp và trung bình do hạn chế tiếp cận chăm sóc tiền sản Mayrink et al., 2018. Tại Việt Nam, tần suất tiền sản giật – sản giật dao động 5–8 % trong các cơ sở y tế tuyến tỉnh.

Ở các nước Âu–Mỹ, nhờ chương trình khám thai định kỳ và theo dõi huyết áp, tỷ lệ sản giật giảm rõ so với thập kỷ trước. Tuy nhiên, sự gia tăng tuổi mẹ, béo phì và đái tháo đường thai kỳ đang làm tăng nguy cơ tiền sản giật, tiềm ẩn nguy cơ sản giật ACOG Practice Bulletin No. 222.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Cơ chế chính của sản giật khởi nguồn từ tổn thương nội mô mạch máu trong nhau thai, gây giảm tưới máu nhau, hypoxia và giải phóng các yếu tố chống nội mô (sFlt-1, endoglin). Những yếu tố này ức chế VEGF/PlGF, làm tổn thương nội mô toàn thân, tăng tính thấm mạch, co mạch và hình thành huyết khối vi mạch.

Hậu quả là tăng huyết áp hệ thống, giảm tưới máu não, dẫn đến thiếu máu cục bộ và phù não, làm rối loạn điều hòa điện giải và kích thích ngoại biên dẫn truyền thần kinh, gây co giật. Đường huyết não thay đổi, tăng glutamate và nitric oxide góp phần hạ ngưỡng kích thích thần kinh Roberts & Cooper, 2001.

Yếu tố nguy cơ

  • Tiền sử sản giật hoặc tiền sản giật: nguy cơ tái phát 15–20 %.
  • Đa thai: nhau thai mở rộng, tăng tải tuần hoàn, tăng nguy cơ sản giật.
  • Đái tháo đường thai kỳ, hội chứng chuyển hóa: viêm nội mạc mạch, tăng insulin và oxidative stress.
  • Bệnh lý thận mạn, lupus hệ thống: tổn thương nội mô sẵn có, giảm bù trừ chức năng thận.
  • Tuổi mẹ <18 hoặc >35: hệ mạch và nhau thai chưa hoàn thiện hoặc lão hóa mạch máu.
  • Béo phì (BMI ≥30): viêm mạn tính, tăng đề kháng insulin và rối loạn chức năng nội mô.
  • Tiền sử dị ứng aspirin hoặc không dùng aspirin dự phòng: aspirin 81 mg/ngày từ tuần 12–16 có hiệu quả giảm 62 % tiền sản giật nặng NICE NG133.
Yếu tố nguy cơOR (95 % CI)
Tiền sử tiền sản giật3,5 (2,8–4,3)
Đa thai2,1 (1,6–2,8)
Béo phì1,9 (1,5–2,4)
Đái tháo đường thai kỳ1,8 (1,4–2,3)

Biểu hiện lâm sàng

Sản giật khởi phát đột ngột với các cơn co giật toàn thể, mất ý thức 1–2 phút, kèm tăng trương lực cơ và giật nhãn cầu. Thường xuất hiện triệu chứng báo trước như đau đầu dữ dội, rối loạn thị giác (mờ, nhòe, chớp sáng), ồn ù tai, buồn nôn và nôn ói.

Sau cơn giật, sản phụ có thể lơ mơ, lú lẫn, tăng huyết áp trên 160/110 mmHg, phù phổi cấp và protein niệu gia tăng. Nhịp thở chậm và ngưng thở ngắn (<30 giây) thường thấy, nguy cơ thiếu oxy não. Trên lâm sàng còn gặp co cứng hàm, tăng trương lực chi, đôi khi đi kèm rối loạn nhịp tim hoặc phù não.

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Chẩn đoán sản giật dựa vào tiền sản giật kèm ít nhất một cơn co giật không do nguyên nhân khác (động kinh, ngộ độc, viêm não). ACOG yêu cầu tăng huyết áp ≥140/90 mmHg và protein niệu ≥300 mg/24 giờ hoặc ≥1+ que thử ACOG PB 222.

Các tiêu chí bổ sung gồm tăng men gan (AST/ALT >2× ULN), giảm tiểu cầu (<100 000 /mm³), tăng creatinine (>1,1 mg/dL) hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng nội tạng. Chẩn đoán phân biệt với tiền sản giật nặng, tiền sản giật lấy bớt thuốc, giả co giật do rối loạn chuyển hóa.

Quản lý và điều trị cấp cứu

Đặt đường truyền, hỗ trợ hô hấp, đo SpO₂, đo huyết áp liên tục và theo dõi tim thai. Ưu tiên dùng magnesium sulfate (MgSO₄) để dự phòng tái phát co giật: liều bolus 4–6 g truyền tĩnh mạch trong 15–20 phút, sau đó truyền duy trì 1–2 g/giờ per protocol < a href="https://www.who.int/publications/i/item/9789241548335" target="_blank">WHO.

Hạ huyết áp nhanh bằng thuốc tác dụng nhanh như labetalol (20–40 mg IV/5 phút), hydralazine (5–10 mg IV) hoặc nicardipine truyền liên tục. Nếu huyết áp >180/110 mmHg, giảm ngay để tránh tổn thương não và nhau thai. Nếu cơn co giật kéo dài >5 phút (status epilepticus), dùng diazepam 5–10 mg IV hoặc lorazepam 2 mg IV.

Biến chứng mẹ và thai nhi

Mẹ có nguy cơ suy đa cơ quan: phù phổi cấp, xuất huyết não, nhồi máu cơ tim, suy thận cấp, hội chứng HELLP (Hemolysis, Elevated Liver enzymes, Low Platelets). Tỷ lệ tử vong mẹ dao động 0,5–2 % tại nước thu nhập thấp, cao gấp 10 lần so với nước phát triển < a href="https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5911776/" target="_blank">Mayrink et al., 2018.

Thai nhi dễ bị suy thai cấp, suy hô hấp, sinh non, nhẹ cân do nhau bong non và giảm tưới máu. Tỷ lệ tử vong chu sinh lên tới 10–15 % nếu không can thiệp kịp thời. Theo dõi tim thai chặt chẽ và quyết định mổ lấy thai khi có dấu hiệu suy thai hoặc mẹ không ổn định.

Biến chứngMẹCon
Phù phổi cấp5–10 %-
HELLP1–2 %Suy thai
Sinh non-20–30 %
Tử vong chu sinh-10–15 %

Phòng ngừa và dự phòng tiên phát

Dự phòng tiền sản giật – sản giật bằng aspirin liều thấp (75–150 mg/ngày) bắt đầu từ tuần 12–16 đến tuần 36, giảm 10–62 % nguy cơ sản giật ở sản phụ có yếu tố nguy cơ cao < a href="https://www.nice.org.uk/guidance/ng133" target="_blank">NICE NG133.

Kiểm soát yếu tố nguy cơ: quản lý béo phì, điều trị đái tháo đường, tăng cường khám thai định kỳ, khai thác tiền sử sản khoa. Theo dõi huyết áp, chức năng thận, men gan và protein niệu mỗi 2–4 tuần ở thai phụ nguy cơ trung bình – cao.

Tiên lượng và theo dõi sau sinh

Phần lớn sản phụ hồi phục huyết áp và chức năng thận trong 6–12 tuần sau sinh. Theo dõi lại huyết áp, chức năng thận và men gan mỗi 2–4 tuần, đánh giá thần kinh nếu có tiền sử co giật.

Sản phụ tiền sản giật – sản giật có nguy cơ cao tăng huyết áp mạn tính, bệnh tim mạch và bệnh thận lâu dài. Cần tư vấn thay đổi lối sống, kiểm soát cân nặng và huyết áp, khám sức khỏe tim mạch – thận định kỳ sau 6 tháng và 1 năm.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization. WHO recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia and eclampsia. 2011. who.int
  2. American College of Obstetricians and Gynecologists. Practice Bulletin No. 222: Gestational Hypertension and Preeclampsia. 2020. acog.org
  3. Mayrink J., Costa M.L., Cecatti J.G. Eclampsia: epidemiology and surveillance. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol. 2018;49:63–74. PMC5911776
  4. Roberts J.M., Cooper D.W. Pathogenesis and genetics of pre-eclampsia. Lancet. 2001;357(9249):53–56. doi.org/10.1016/S0140-6736(00)09295-7
  5. National Institute for Health and Care Excellence. Hypertension in pregnancy: diagnosis and management (NG133). 2019. nice.org.uk

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sản giật:

Sử Dụng Aspirin Liều Thấp Ngay Từ Sớm Để Ngăn Ngừa Tiền Sản Giật Sớm và Đúng Thời Hạn: Một Tổng Quan Hệ Thống và Phân Tích Tổng Hợp Dịch bởi AI
Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 31 Số 3 - Trang 141-146 - 2012
<b><i>Mục tiêu:</i></b> So sánh tác động của việc sử dụng aspirin sớm đối với nguy cơ tiền sản giật sớm và tiền sản giật đúng thời hạn. <b><i>Phương pháp:</i></b> Một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát đã được thực hiện. Những phụ nữ được phân bổ ngẫu nhiên sử dụng aspirin liều thấp hoặc giả dược/k...... hiện toàn bộ
Mức độ PP‐13 trong huyết thanh mẹ, PAPP‐A ở quý đầu và chỉ số tần số mạch Doppler động mạch tử cung ở quý hai như là các chỉ dấu của tiền sản giật Dịch bởi AI
Wiley - Tập 29 Số 2 - Trang 128-134 - 2007
Tóm tắtMục tiêuĐể đánh giá liệu việc đo mức độ protein nhau thai 13 (PP‐13) và protein liên quan đến thai kỳ A (PAPP‐A) trong huyết thanh mẹ ở khoảng thời gian từ 11 + 0 đến 13 + 6 tuần có ích trong việc dự đoán những phụ nữ sẽ phát triển tiền sản giật hay không, khi kết hợp với chỉ số tần số mạch động mạch tử cung ở quý hai được...... hiện toàn bộ
Xác định lâu dài Protein nhau thai huyết thanh 13 trong quá trình phát triển của tiền sản giật Dịch bởi AI
Fetal Diagnosis and Therapy - Tập 24 Số 3 - Trang 230-236 - 2008
<i>Mục tiêu:</i> Xác định nồng độ protein nhau thai 13 (PP13) trong huyết thanh mẹ trong thai kỳ bình thường và tiền sản giật. <i>Phương pháp:</i> Một nghiên cứu tiên lượng, theo dõi dài hạn với 41 phụ nữ mang thai bình thường, 18 trường hợp sinh non hoặc thiếu hụt cổ tử cung và 4 trường hợp phát triển tiền sản giật muộn. Tổng cộng 666 mẫu máu mẹ được thu thập mỗi 2...... hiện toàn bộ
Nồng độ protein nhau thai 13 trong huyết thanh mẹ tại tuần thứ 11-13 của thai kỳ trong tiền sản giật Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 29 Số 12 - Trang 1103-1108 - 2009
Tóm tắtMục tiêuĐể xem xét giá trị tiềm năng của nồng độ protein nhau thai 13 (PP13) trong huyết thanh mẹ tại 11–13 tuần thai trong việc sàng lọc bệnh tiền sản giật (PE).Phương phápNồng độ PP13 trong huyết thanh, PAPP-A và chỉ số xung động động mạch tử cung (PI) đã được...... hiện toàn bộ
#tiền sản giật #protein nhau thai 13 #huyết thanh mẹ #sàng lọc #y khoa sản
Protein placentaire 13 trong máu mẹ trong tam cá nguyệt đầu tiên để dự đoán tiền sản giật ở phụ nữ có nguy cơ a priori cao Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 29 Số 8 - Trang 781-789 - 2009
Tóm tắtMục tiêuĐánh giá xem nồng độ PP13 trong serum của mẹ trong tam cá nguyệt thứ nhất có thể dự đoán tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ cao a priori hay không.Phương phápĐây là một nghiên cứu trường hợp - đối chứng nhúng. Những phụ nữ...... hiện toàn bộ
Tăng cường bài tiết nước tiểu của nephrin, podocalyxin và βig-h3 ở phụ nữ mắc tiền sản giật Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 302 Số 9 - Trang F1084-F1089 - 2012
Các bằng chứng mới nổi đã chỉ ra rằng tổn thương tế bào podocyte và sự giảm biểu hiện các protein đặc hiệu của podocyte góp phần vào tình trạng protein niệu trong tiền sản giật. Chúng tôi đã thu thập mẫu nước tiểu từ phụ nữ mắc tiền sản giật để nghiên cứu xem việc thoát protein đặc hiệu của podocyte có liên quan đến sự rối loạn chức năng của hàng rào thận hay không. Các mẫu nước tiểu từ ph...... hiện toàn bộ
#tiền sản giật #podocyte #nephrin #podocalyxin #βig-h3 #protein niệu #tổn thương thận
Tăng cường mức độ glycoprotein podocyte, metallopeptidase ma trận, cytokine viêm và biomarker tổn thương thận trong phụ nữ bị tiền sản giật Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 309 Số 12 - Trang F1009-F1017 - 2015
Để điều tra tổn thương thận trong tiền sản giật, chúng tôi đã phân tích 14 biomarker trong mẫu nước tiểu từ 4 nhóm phụ nữ mang thai (phụ nữ mang thai huyết áp bình thường và những người mang thai bị biến chứng với huyết áp cao mãn tính hoặc tiền sản giật nhẹ hoặc nặng). Những biomarker này bao gồm 1) glycoprotein podocyte nephrin và podocalyxin, 2) metalloproteinase ma trận (MMP)-2 và MMP...... hiện toàn bộ
#tiền sản giật #tổn thương thận #biomarker #viêm #thai kỳ
Hiệu Quả Chống Co Giật Hiệp Lực của Axit Valproic và Ethosuximide Đối Với Các Hiện Tượng Động Kinh Gây Ra Bởi Pentylenetetrazole Ở Chuột Dịch bởi AI
Journal of International Medical Research - Tập 19 Số 1 - Trang 55-62 - 1991
Hiệu quả hiệp lực có thể có của axit valproic và ethosuximide khi kết hợp trong điều trị động kinh do pentylenetetrazole được nghiên cứu trên chuột. Axit valproic và ethosuximide khi được tiêm vào khoang phúc mạc đều cho thấy hoạt động chống động kinh phụ thuộc vào liều lượng đối với các cơn co giật mioclonic và co giật tonic-clonic do pentylenetetrazole gây ra. Sự kết hợp axit valproic -...... hiện toàn bộ
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi tru...... hiện toàn bộ
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 1 - Trang 46-49 - 2014
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và giá trị dự báo tiền sản giật của chỉ số khối cơ thể, huyết áp động mạch trung bình, các chỉ số Doppler động mạch tử cung thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 253 sản phụ mang thai tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bện...... hiện toàn bộ
Tổng số: 126   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10